Hóa trị là gì? Các công bố khoa học về Hóa trị
Hóa trị là một khái niệm được sử dụng trong hóa học để mô tả khả năng của một nguyên tố hoặc ion để tạo ra liên kết hóa học với các nguyên tử khác. Hóa trị của ...
Hóa trị là một khái niệm được sử dụng trong hóa học để mô tả khả năng của một nguyên tố hoặc ion để tạo ra liên kết hóa học với các nguyên tử khác. Hóa trị của một nguyên tố được xác định bằng cách xem xét số electron trong lớp vỏ ngoại cùng của nó. Thông qua việc tạo liên kết hóa học, nguyên tố có thể chuyển điện tích hay chia sẻ electron để đạt đến cấu hình điện tử ổn định. Hóa trị thường được biểu diễn bằng các số dương hay âm có thể là 1, 2, 3, -1, -2, -3,...
Hóa trị của một nguyên tố hoặc ion phụ thuộc vào số electron mà nó có thể nhận hoặc nhường để tạo ra liên kết hóa học.
Trong lớp vỏ ngoại cùng, nguyên tố có thể có tối đa 8 electron. Mỗi nguyên tố có một số electron trong lớp vỏ ngoại cùng riêng, được biết đến dưới dạng số oxi hóa.
Nguyên tố và ion có hóa trị dương khi chúng có khả năng nhường electron. Hóa trị dương của một nguyên tố bằng số electron nhường đi để đạt được cấu hình điện tử của nguyên tử educt trong quá trình tạo liên kết. Ví dụ, nguyên tố natri (Na) có cấu hình electron [Ne] 3s¹ và có thể nhường electron trong lớp vỏ ngoại cùng để đạt được cấu hình của khí educt neon (Ne) [Ne]. Do đó, hóa trị của natri là +1.
Ngược lại, nguyên tố và ion có hóa trị âm khi chúng có khả năng nhận electron. Hóa trị âm của một nguyên tố bằng số electron lấy từ cacbon để đạt được cấu hình của nguyên tử educt trước phản ứng trong quá trình tạo liên kết. Ví dụ, nguyên tử oxy (O) có cấu hình electron [He] 2s² 2p⁴ và có thể nhận được 2 electron từ cacbon (C) để đạt đến cấu hình của cation carbonate (CO₃²⁻). Do đó, hóa trị của oxy là -2 trong trường hợp này.
Một số nguyên tố có thể có nhiều hóa trị khác nhau. Ví dụ, nguyên tố nhôm (Al) có thể có hóa trị +3 hoặc +1 tùy thuộc vào điều kiện phản ứng và các nguyên tử hoặc ion khác mà nó tạo liên kết.
Hóa trị của một nguyên tố có thể được xác định bằng cách xem xét cấu hình electron và số electron có sẵn trong lớp vỏ ngoại cùng của nó.
1. Nguyên tố có cấu hình electron sẽ ở dạng [noble gas] ns²npⁿ. Ví dụ, cấu hình electron của clo (Cl) là [Ne] 3s²3p⁵, do đó, nguyên tố Clo có 7 electron trong lớp vỏ ngoại cùng của nó.
2. Nếu nguyên tố có khả năng chuyển điện tích, nó sẽ nhường hoặc nhận electron để đạt được cấu hình electron ổn định của một noble gas. Điều này có thể xảy ra khi số electron trong lớp vỏ ngoại cùng ít hơn hoặc nhiều hơn 8. Để đạt cấu hình này, nguyên tố có thể chuyển electron cho nguyên tử hoặc ion khác hoặc nhận electron từ nguyên tử hoặc ion khác.
3. Hóa trị dương: Đối với nguyên tử hoặc ion có hóa trị dương, nguyên tố nhường đi electron.
- Nhưng electron trong lớp vỏ ngoại cùng, nguyên tố có thể nhường số electron bằng với số hóa trị của nó. Ví dụ, nguyên tố natri (Na) có 1 electron trong lớp vỏ ngoài cùng, do đó hóa trị của natri là +1.
- Một số nguyên tử có thể có nhiều hóa trị dương. Ví dụ, nguyên tố sắt (Fe) có thể có hóa trị +2 và +3, tương ứng với việc nhường 2 hoặc 3 electron từ lớp vỏ ngoài cùng.
4. Hóa trị âm: Đối với nguyên tử hoặc ion có hóa trị âm, nguyên tố nhận electron từ nguyên tử hoặc ion khác.
- Nguyên tử hoặc ion có số electron trong lớp vỏ ngoài cùng lớn hơn 8 (trừ heli, He) có khả năng nhận electron để đạt cấu hình electron ổn định. Ví dụ, nguyên tử oxy (O) có 6 electron trong lớp vỏ ngoài cùng, do đó có thể nhận 2 electron để đạt cấu hình như khí educt neon (Ne). Hóa trị của oxy trong trường hợp này là -2.
- Cũng giống như hóa trị dương, một số nguyên tử có thể có nhiều hóa trị âm. Ví dụ, nguyên tử clor (Cl) có thể có hóa trị -1, -3, hoặc -5 tùy thuộc vào việc nhận 1, 3, hoặc 5 electron từ nguyên tử hoặc ion khác.
Hóa trị của một nguyên tố có thể thay đổi tùy thuộc vào điều kiện phản ứng và các nguyên tố khác mà nó tạo liên kết. Điều này cũng phụ thuộc vào yếu tố hóa trị của các nguyên tử hoặc ion khác mà nó tương tác trong quá trình liên kết.
Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề hóa trị:
- 1
- 2
- 3
- 4
- 5
- 6
- 10